Bài kiểm tra trắc nghiệm Toán 6 (Học kì 1) được thiết kế riêng cho đối tượng học sinh trung bình - yếu, dựa trên khung ma trận và nội dung sách bài tập bạn đã cung cấp.

Thứ tư - 10/12/2025 12:26
Dưới đây là bài kiểm tra trắc nghiệm Toán 6 (Học kì 1) được thiết kế riêng cho đối tượng học sinh trung bình - yếu, dựa trên khung ma trận và nội dung sách bài tập bạn đã cung cấp.

Dựa trên tài liệu được cung cấp, Khung ma trận đề kiểm tra cuối Học kì I môn Toán lớp 6 (Năm học 2025 - 2026) được xây dựng một cách chi tiết để đánh giá năng lực học sinh. Dưới đây là phân tích cụ thể về cấu trúc, nội dung và mức độ đánh giá của khung ma trận này:

1. Cấu trúc và Phân bố Nội dung

Đề kiểm tra tập trung vào 3 chương/chủ đề chính với trọng số điểm chênh lệch rõ rệt, trong đó phần "Số nguyên" chiếm tỉ trọng lớn nhất:

  • Số tự nhiên (20% tổng điểm): Tập trung vào nội dung Ước chung và Bội chung.
  • Số nguyên (65% tổng điểm): Đây là phần trọng tâm của đề thi, được chia thành hai mảng nhỏ:
    • Số nguyên âm, tập hợp các số nguyên và thứ tự trong tập hợp (chiếm 45%).
    • Các phép tính với số nguyên và tính chia hết (chiếm 20%).
  • Tính đối xứng của hình phẳng trong thế giới tự nhiên (15% tổng điểm): Bao gồm hình có trục đối xứng, tâm đối xứng và vai trò của đối xứng trong tự nhiên (mỗi phần nhỏ chiếm 5%).

2. Mức độ Đánh giá (Độ khó)

Đề thi được thiết kế theo 4 mức độ nhận thức với tỷ lệ phân bố điểm số như sau:

  • Nhận biết (40%): Mức độ cơ bản nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất.
  • Thông hiểu (30%): Kiểm tra khả năng hiểu và áp dụng cơ bản.
  • Vận dụng (25%): Yêu cầu áp dụng kiến thức vào bài tập cụ thể.
  • Vận dụng cao (5%): Mức độ khó nhất, dùng để phân loại học sinh giỏi.

Tỷ lệ chung: 70% bài thi thuộc mức độ cơ bản (Nhận biết + Thông hiểu) và 30% thuộc mức độ nâng cao (Vận dụng + Vận dụng cao).

3. Hình thức và Số lượng câu hỏi

Đề thi kết hợp giữa Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) và Tự luận (TL):

  • Tổng số câu hỏi: Đề bài dự kiến có khoảng 20 câu/bài (bao gồm các ý nhỏ trong bài tự luận).
  • Phân bổ theo hình thức:
    • Trắc nghiệm: Được sử dụng chủ yếu cho mức độ "Nhận biết" và một phần "Thông hiểu".
    • Tự luận: Được sử dụng ở tất cả các mức độ, nhưng đặc biệt độc chiếm ở mức độ "Vận dụng" và "Vận dụng cao".

4. Chi tiết các Đơn vị Kiến thức theo Ma trận

Dựa trên bảng đặc tả, nội dung cụ thể cho từng phần trong ma trận được quy định như sau:

a. Số tự nhiên (Ước chung và Bội chung):

  • Vận dụng: Học sinh cần biết dấu hiệu chia hết (2, 3, 5, 9); phân tích số ra thừa số nguyên tố; tìm ƯCLN, BCNN để thực hiện phép cộng/trừ phân số hoặc giải quyết bài toán thực tiễn đơn giản.

b. Số nguyên:

  • Nhận biết: Nhận biết số nguyên âm, số đối, thứ tự trong tập hợp số nguyên và quan hệ chia hết/ước/bội.
  • Thông hiểu: Biểu diễn số nguyên trên trục số, so sánh hai số nguyên.
  • Vận dụng: Thực hiện các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia), tính nhanh hợp lý, và giải quyết bài toán thực tiễn đơn giản (ví dụ: bài toán lỗ lãi).
  • Vận dụng cao: Giải quyết các vấn đề thực tiễn phức hợp, không quen thuộc liên quan đến phép tính số nguyên. Đây là câu hỏi duy nhất ở mức độ này trong đề (Bài 8).

c. Hình học (Tính đối xứng):

  • Nhận biết: Phần này chỉ đánh giá ở mức độ nhận biết thông qua trắc nghiệm. Học sinh cần nhận biết được trục đối xứng, tâm đối xứng của hình phẳng và nhận ra tính đối xứng trong tự nhiên/thực tế.

Tóm lại, khung ma trận này cho thấy đề thi cuối kỳ I sẽ tập trung rất mạnh vào kỹ năng tính toán và xử lý số nguyên (cả lý thuyết lẫn bài tập thực tế), trong khi phần hình học chỉ dừng lại ở mức độ quan sát và nhận biết cơ bản.

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

TÌM KIẾM TÀI LIỆU

THỐNG KÊ
  • Đang truy cập2
  • Hôm nay846
  • Tháng hiện tại14,552
  • Tổng lượt truy cập2,444,014
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi